Vật lí trị liệu sau thay khớp háng

Thay khớp háng nhân tạo là phương pháp phẫu thuật để điều trị các bệnh lý của khớp háng sau khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả.

Thông thường, thay khớp háng sẽ làm cho người bệnh giảm đau, vận động khớp háng sẽ được cải thiện giúp người bệnh trở lại với sinh hoạt hàng ngày.


Những bài vật lý trị liệu dưới đây sẽ giúp cho người bệnh thay khớp háng sớm hồi phục


Tập trước mổ

Nhân viên vật lý trị liệu sẽ tư vấn cho bệnh nhân về các nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật, đánh giá hoạt động khớp háng, vấn đề kiểm soát đau. Dựa vào những đánh giá này, nhân viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn chương trình tập trước mổ cho người bệnh, giải thích cho người bệnh hiểu về tầm quan trọng của việc tập luyện sau mổ, những thói quen sinh hoạt cần thay đổi cho phù hợp, sự cần thiết nếu phải giảm cân nặng.

Tập sau mổ

Đối với người bệnh nhân thay khớp háng, vận động càng sớm sẽ càng mang lại hiệu quả tích cực. Vì vậy, việc chăm sóc và hướng dẫn người bệnh luyện tập sau mổ rất quan trọng, góp phần làm giảm thiểu biến chứng đồng thời giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi để trở lại sinh hoạt bình thường.

Sau thay khớp háng phải chú ý thận trọng để tránh làm trật khớp. Trật khớp có thể xảy ra ở các tư thế như: gấp háng quá 900, xoay trong, khép háng vượt quá đường giữa. Nguyên nhân dễ gây trật khớp là do phẫu thuật làm thương tổn bao khớp, các dây chằng, các cơ cũng như do sự sai khác về kích thước giữa bộ phận ghép với các xương. Thông thường phải mất khoảng 6 tuần lễ thì các mô mới ổn định và phù hợp với kích thước nhỏ hơn.

Những bài tập này rất quan trọng, không chỉ giúp lưu thông tuần hoàn của chi, phòng chống tắc mạch, thuyên tắc phổi… mà còn làm tăng sức cơ và cải thiện tầm vận động của khớp. Ngày đầu tiên sau mổ thay khớp háng, bệnh nhân có thể bắt đầu các bài tập trong phòng bệnh. Ban đầu, bệnh nhân sẽ cảm thấy không dễ chịu nhưng nó giúp đẩy nhanh khả năng phục hồi và làm giảm đau sau mổ. Bài tập trong mấy ngày đầu phải hết sức linh hoạt, thay đổi tùy theo tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

- Giảm sưng, giảm đau khớp háng:

• Chườm lạnh 20 phút (2 giờ/1 lần)
• Kê cao chân

- Chương trình tập:


• Nằm ngửa đạp bàn chân lên xuống. Sau đó, đạp thẳng bàn chân ấn gót chân xuống giường.
• Nằm ngửa kéo bàn chân lên giữ lại. Sau đó, tập trung ấn đầu gối sát xuống giường.
• Nằm ngửa co chân lên xuống sao cho khớp háng và khớp gối không bị cong (nằm trên 1 đường thẳng).
• Nằm ngửa kéo chân dang ra ngoài, sau đó kéo vào (không kéo vào đến sát chân lành).
• Nằm ngửa chêm gối dưới khoeo chân, đưa thẳng chân lên.


thay khớp háng
Hướng dẫn người bệnh các cách xoay trở, ngồi dậy, chêm lót lúc nằm ngửa, nằm nghiêng, đứng dậy, tập đi...

Hướng dẫn chương trình tập ở nhà

Sau khi thay khớp háng toàn phần, người bệnh cần được bố trí và thích nghi trở lại với điều kiện sinh hoạt ở nhà hay nơi làm việc.

Cần chú ý:
• Không ngồi ghế quá thấp hoặc quá mềm (khớp háng gập > 900 ).
• Không đứng quá lâu.
• Không xoay người bất thình lình.
• Không mang nặng.
• Không nằm nghiêng về phía chân đau.
• Nên ngồi bàn cầu cao khi đi vệ sinh.
• Cần tránh: ngồi xổm, ngồi xếp bằng, bắt chéo chân, cúi nhặt đồ rơi. Không để bàn chân xoay trong khi đứng, không ngồi hoặc nằm võng, quỳ gối.
• Khi làm việc nên sử dụng những dụng cụ trợ giúp như dùng chổi cán dài, hốt rác cán dài… để tránh cúi nhiều. 

thay khớp háng

Sau phẫu thuật thay khớp háng, việc luyện tập rất quan trọng và góp phần không nhỏ vào thành công chung của phẫu thuật. Vì vậy, luyện tập đúng phương pháp sẽ giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi chức năng khớp háng, sớm trở lại sinh hoạt bình thường.

Người bệnh cần biết rằng dù chất liệu khớp nhân tạo tốt nhất cũng không bằng khớp háng bình thường. Vì vậy, trong quá trình luyện tập và sinh hoạt, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ các bài tập do kỹ thuật viên vật lý trị liệu hướng dẫn, đặc biệt tránh các tư thế có thể gây trật khớp thì kết quả phẫu thuật mới thành công thực sự.

Các cách giảm đau khớp gối hữu hiệu

Khớp gối là khớp dễ bị tổn thương nhất trong cơ thể và đau là một trong những triệu chứng hay gặp nhất. Đó là chứng gây viêm và cứng khớp.


Dưới đây là một số lời khuyên dưới đây giúp bạn giảm đau khớp gối.


đau khớp gối

1. Chườm đá


Chườm đá là biện pháp tiên phong để giảm đau khớp gối. Đá có tác dụng như một chất gây mê làm dịu cơn đau và bạn có thể sử dụng đá khối hoặc đá viên đặt trong túi nhựa để chườm. Hãy lưu ý bọc khăn bông bên ngoài túi đá chườm để tránh tiếp xúc trực tiếp với da.

2. Chọn giầy phù hợp


Bạn không nên chọn giầy cao gót, giầy làm từ vật liệu cứng và không chắc chắn.


3. Tránh va chạm mạnh


Bạn phải lưu tâm bảo vệ đầu gối và xương bánh chè khi tham gia một số hoạt động như chạy bộ và đi bộ đường dài ở khu vực đồi núi.

4. Duy trì sự cân bằng


Nếu có sự khác biệt về chiều dài của đôi chân, bạn nên sử dụng đế lót giầy để cân bằng tư thế của bạn.

5. Tránh ăn mặn


Hạn chế ăn quá nhiều muối vì muối gây tích nước và phù; làm tăng áp lực lên khớp gối và dẫn đến đau khớp gối.

6. Tăng cường cơ bắp chân


Để tăng cường cơ tứ đầu đùi giúp giữ cho khớp gối hoạt động tốt; bạn nên bắt đầu bài tập nâng chân duỗi thẳng hoặc gặp bác sĩ trị liệu để có chế độ tập luyện phù hợp.


7. Tư thế ngồi


Tư thế ngồi đúng khi làm việc sẽ tạo sự thoải mái cho khớp gối. Bạn cần xem xét kỹ chiếc ghế ngồi làm việc. Nếu ghế quá thấp, bạn phải gập khớp gối liên tục gây khó chịu; nếu ghế quá cao, bạn phải tìm chỗ đỡ chân khiến khớp gối bị mỏi.

8. Chế độ dinh dưỡng


Một số loại thực phẩm rất tốt cho khớp gối của bạn như các loại quả mọng, gừng, bơ, hạt lanh, cá giàu omega-3 và đậu nành.

9. Tránh ăn nhiều rau củ họ Cà


Nên ăn vừa phải các loại rau củ họ Cà nếu khớp gối bị đau do viêm khớp. Một số loại rau củ họ Cà như hạt tiêu, ớt đỏ, quả cà, ớt bột, cà chua và khoai tây có chứa sotanin - một độc tố rất nhạy cảm đối với bệnh nhân viêm khớp.

Ngoài ra, vitamin C rất tốt cho khớp gối. Bạn hãy bổ sung vitamin “đầy sinh lực” này để khớp gối cử động nhịp nhàng hơn.

Điểm khác biệt giữa bệnh thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp?

Có hơn 200 dạng viêm khớp khác nhau bao gồm những bệnh ít phổ biến như Kawasaki, và hội chứng Sweet. Tuy nhiên hai dạng viêm khớp gặp phổ biến nhất là thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.


Vậy đâu là sự khác biệt giữa bệnh thoái hóa khớp và bệnh viêm khớp dạng thấp?

 

Thoái hóa khớp


Bệnh thoái hóa khớp là tình trạng phá hủy sụn khớp – là một cấu trúc đàn hồi giúp bảo vệ các đầu xương làm cho chúng khỏi cạ vào nhau. Bệnh thoái hóa khớp có biểu hiện đặc trưng là sự hình thành các gai xương do hiện tượng hao mòn xương gây ra.

bệnh thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp chỉ ảnh hưởng đơn thuần đến khớp và có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp khác nhau, như bàn tay, khớp gối, khớp cột sống và khớp háng. Ngoài gây đau và cứng khớp, bệnh thoái hóa khớp còn làm hạn chế vận động, vì một khớp khi đã viêm thì không thể vận động tối đa và dễ dàng được.

Tuổi tác chính là yếu tố tăng nguy cơ dạng viêm khớp này. Có khoảng 8 trong 10 người già trên 50 tuổi ở nước Anh bị bệnh lý này. Những yếu tố khác góp phần vào bệnh lý này bao gồm tình trạng thừa cân, các stress lên khớp do sử dụng quá mức hoặc chấn thương, và gia đình có tiền sử bị bệnh thoái hóa khớp

Viêm khớp dạng thấp


Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn. Hiểu đơn giản là hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công chính các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, như mô, khớp, các cơ quan và xử lý chúng giống như một tác nhân xâm nhập từ bên ngoài vậy.

Viêm khớp dạng thấp có xu hướng ảnh hưởng đến những khớp đối xứng nhau ở cả 2 bên, mặc dù có thể không phải cùng một thời điểm.

Viêm khớp dạng thấp là một dạng viêm khớp mãn tính trong đó lớp bao hoạt dịch của khớp bị viêm. Mặc dù chỉ có độ dày của vài tế bào dà, nhưng bao hoạt dịch đóng vai trò như một cái bao để bảo vệ khớp và ngăn chặn những tác nhân có hại xâm nhập vào khớp. Các tế bào của bao hoạt dịch cũng sản xuất ra các chất giúp bôi trơn khớp. Khi mà bao hoạt dịch này bị viêm, nó sẽ trở lên dày lên và căng đầy dịch. Điều này làm cho khớp bị sưng lên và có thể gây đau, cứng khớp và thậm chí có thể mất hoàn toàn vận động khớp.

Viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến các phần khác của cơ thể ngoài khớp, chẳng hạn như da, các dây thần kinh, gân, cơ, mắt, tim, thận và phổi. Những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cũng có thể biểu hiện triệu chứng mệt mỏi cực độ.

Dạng viêm khớp này gặp nhiều ở phụ nữ hơn nam giới. Trên thực tế, 3 trong 4 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp là phụ nữ. Mặc dù có nhiều nghiên cứu, nhưng mà người ta không tìm ra một nguyên nhân cụ thể nào gây ra viêm khớp dạng thấp. Nhiều nhà khoa học tin rằng nó có một sự liên kết với yếu tố di truyền và nếu có tiền sử gia đình bị viêm khớp dạng thấp thì sẽ có nguy cơ cao hơn bị cùng bệnh lý này, và họ cũng tin rằng có một yếu tố thúc đẩy cụ thể nào đó gây ra các triệu chứng như là đau khớp, cứng khớp và hạn chế vận động. 

Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán được tình trạng viêm khớp


Có nhiều thuốc không qua kê đơn và thuốc kê đơn, cũng như các phương pháp điều trị khác có thể giúp điều trị viêm khớp, nhưng trước hết là phải xác định được viêm khớp loại nào. Xét nghiệm máu có thể giúp loại trừ viêm khớp dạng thấp, và chụp X-quang phổi có thể giúp đánh giá được mức độ tổn thương khớp. Nếu như bạn hoặc một thành viên trong gia đình của bạn bị thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Thay khớp háng ở người lớn tuổi

Người lớn tuổi thường bị loãng xương nên xương giòn và dễ gãy, dù chỉ bị chấn thương nhẹ. Một trong những loại gãy xương thường gặp nhất là gãy cổ xương đùi.


Vậy làm sao để điều trị hiệu quả gãy cổ xương đùi?


Đó là nhờ phương pháp thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân có thể cử động khớp háng mà không bị đau đớn, có thể đứng lên và đi sớm, tránh được các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Mục đích của phương pháp này là lấy bỏ phần cổ xương đùi bị gãy và thay vào đó bằng một khớp háng nhân tạo.

Cần lưu ý là sau khi mổ thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân cần tránh ngồi bắt chéo chân, ngồi xổm, chơi thể thao hoặc lao động nặng. Ngoài ra, tuổi thọ trung bình của một khớp háng nhân tạo kéo dài từ 10-15 năm. Vì thế, sau thời gian này, bệnh nhân cần phải thay một khớp háng nhân tạo khác. 


thay khớp háng
Khớp háng nhân tạo.


Thay khớp háng nhân tạo có an toàn không?


Hầu hết bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi đều có thể mổ thay khớp háng nhân tạo, ngay cả đối với những trường hợp 70-80 tuổi; có những bệnh nhân trên 90 tuổi mà kết quả phẫu thuật vẫn tốt. Khi khớp háng được thay sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, làm cho bệnh nhân không đau và đi lại được, tránh tình trạng tàn phế và các tai biến do nằm lâu. 

Tuy nhiên điều lo lắng nhất khi tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân cao tuổi là vấn đề gây mê hồi sức. Do đặc điểm sức khỏe của người cao tuổi nên có rất nhiều nguy cơ xảy ra trên bàn mổ, sau mổ, do vậy nhiều người bệnh từ chối điều trị bằng phẫu thuật và đành chấp nhận tàn phế, làm gánh nặng cho gia đình. 

Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với việc ứng dụng kỹ thuật vô cảm tiên tiến, có khả năng đáp ứng yêu cầu an toàn trong phẫu thuật cho người cao tuổi, đồng thời làm giảm đau sau phẫu thuật cho những bệnh nhân này, giảm thiểu những ảnh hưởng của thuốc tê lên bệnh nhân đã giúp cho khả năng thực hiện được các phẫu thuật cho những bệnh nhân cao tuổi, trong đó có phẫu thuật thay khớp háng.

Sau phẫu thuật thay khớp háng, bệnh nhân vận động bình thường, tuy nhiên người bệnh cần đặc biệt chú ý cẩn thận khi vận động, tránh những tai nạn làm ảnh hưởng đến khớp háng nhân tạo. Nếu thấy có những bất thường cần đến nơi đã phẫu thuật điều trị để được khám và điều trị kịp thời.

Phục hồi chấn thương đầu gối

Đầu gối rất dễ bị tổn thương bởi những tác động từ bên ngoài. Việc chăm sóc tốt ngay ban đầu các tổn thương đầu gối và hướng dẫn về phục hồi chức năng là rất cần thiết. 

Một số biện pháp dưới đây sẽ giúp bạn sơ cứu kịp thời khi bị chấn thương, sau đó nên đến bệnh viện có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình để điều trị và có biện pháp phục hồi sau chấn thương.


1. Biểu hiện tổn thương đầu gối


Tùy theo chấn thương nhẹ hay nặng, bệnh nhân thấy các mức độ triệu chứng là: Đau vừa và nhức nhối, hơi sưng đầu gối, có thể cử động được khớp gối; Đau và nhức nhối dữ dội hơn, sưng vừa, khó bước đi, không ổn định khớp, cử động trung bình thấy đau phải dừng lại; Đau dữ dội, sưng to, chỗ sưng của khớp gối có thể do tích tụ chất hoạt dịch trong bao hoạt dịch hay chất dịch ở trong khớp, biến dạng khớp gối, hoàn toàn không cử động được khớp gối. Khi đứng, các đầu gối bình thường duỗi thẳng, nếu gấp thường xuyên có thể do co cứng đầu gối, hông hoặc thậm chí cả bàn chân. Bệnh nhân đang đi bộ khi có tổn thương cấp tính, chiều dài của sải chân ngắn lại, thời gian mang trọng lượng giảm, dáng đi khập khiễng. Nếu tổn thương mạn tính thấy những biểu hiện của teo cơ, đặc biệt của nhóm cơ tứ đầu đùi.

2. Sơ cứu khi bị chấn thương đầu gối


Ngay sau khi bị chấn thương cần làm giảm sưng và đau cho bệnh nhân bằng các phương pháp: băng ép và chườm đá sớm có thể làm giảm sưng. Nếu quấn băng đàn hồi, tốt nhất là sử dụng loại băng có bề rộng 15cm, băng ép chặt, nên dặn bệnh nhân theo dõi xem nếu có sưng ở phần dưới cẳng chân thì phải nới băng (băng lại với áp lực giảm đi). Chườm đá lạnh có thể làm giảm sưng trong 48 giờ đầu sau khi bị chấn thương, nên chườm nhẹ trên vùng bị thương trong 15 phút, cách 4 giờ một lần. Sau 48 giờ nên chườm nóng trong 30 phút, 3-4 lần một ngày, có thể dùng một miếng đệm nóng, chai nước nóng, đèn nóng để chườm. Dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân rất quan trọng để bệnh nhân dễ chịu, có thể dùng một trong các loại thuốc sau: acetaminophen, các loại thuốc chống viêm không steroid để làm giảm viêm và mau phục hồi chức năng vận động.

3. Biện pháp điều trị


Tùy mức độ nặng nhẹ của tổn thương mà dùng bó bột, nẹp cố định, phẫu thuật. Nếu nghi ngờ gãy xương hoặc thấy bệnh nhân không thể đứng được cần chụp Xquang để xác định chính xác. Trường hợp có gãy xương, cần phải cố định khớp gối bằng bó bột hay dùng nẹp. Phải bó bột từ vị trí trên cổ chân cho tới tận phần trên của bắp đùi. Hoặc cố định bằng nẹp, phải nẹp từ dưới bắp chân tới khoảng giữa đùi; Nên dùng những thanh cố định có thể tháo ra được có hiệu quả tốt, có thể phòng teo cơ quá mức, tránh phải phục hồi chức năng kéo dài. Dùng nẹp đầu gối có đệm, nịt chặt và khóa kéo Velcro là một lựa chọn tốt vì việc khám lại dễ dàng, chườm đá hay nóng, vận động nhẹ nhàng và có thể vận động sớm hơn. Dù có gãy xương hay không gãy xương, mọi bệnh nhân khi đi đứng mà thấy đau đều phải mang nạng. Chú ý thời gian càng lâu thì bệnh nhân càng không thể mang trọng lượng cơ thể vì đầu gối đau, do đó hầu hết các thương tích đầu gối đều có chỉ định cố định thử và đi nạng.Điều trị bằng phẫu thuật trong các trường hợp: tổn thương ở dây chằng, rách hoàn toàn; các tổn thương sụn chêm không lành được.Vì khó tiên lượng thời gian để một dây chằng bị tổn thương sẽ trở lại bình thường về mặt giải phẫu cũng như chức năng, nên phải thường xuyên tái khám và theo dõi cho bệnh nhân.

4. Phục hồi chức năng


Bệnh nhân nên cố gắng luyện tập phục hồi chức năng vận động của đầu gối càng sớm càng tốt. Tập phục hồi chức năng là làm giảm sự mất mát không thể tránh khỏi do không hoạt động. Không những cần điều trị cho mau lành lại của cấu trúc bị tổn thương ở đầu gối, mà còn chú ý đến điều kiện của các cơ và dây chằng hỗ trợ khác, cũng như sự khỏe mạnh của toàn bộ cơ thể. Nếu không sớm vận động, sức mạnh của sợi keo, dây chằng và trương lực cơ nói chung, tất cả bị mất đi trong vòng mấy tuần, thậm chí mấy ngày nếu không hoạt động. Vì vậy bệnh nhân cần tập sớm theo các hướng dẫn sau: khi các triệu chứng đã giảm, bệnh nhân có thể tập các bài vận động nhằm làm mạnh nhóm cơ tứ đầu đùi và các cơ khoeo. Bệnh nhân ở tư thế ngồi bắt đầu đặt một chân lên một ghế đẩu thấp và đầu gối duỗi khoảng 150o, tập duỗi đầu gối dần tới 180o, lúc đầu không đeo trọng lượng, cử động 10 lần thì thêm trọng lượng vào cổ chân. Tập tăng dần cả trọng lượng và số lần tùy thuộc sức khỏe và nếu vẫn thấy dễ chịu của bệnh nhân. Nên tập cả động tác gập đầu gối lại, nhưng không nên gập quá tới 40o. Tập động tác: hai bàn chân dạng ra hơi vượt quá chiều rộng của vai, nhảy từ bàn chân nọ sang bàn chân kia tới khi thấy khó chịu thì ngừng lại. Nếu vận động như vậy mà không đau, các hoạt động của đầu gối được xem như đã bình phục.

Một số loại thảo mộc tốt cho khớp gối

Đau khớp nói chung và đau khớp gối nói riêng là một trong những chứng bệnh gây phiền toái nhất đối với nhiều người. Một số loại thảo mộc có các đặc tính kháng viêm có thể giúp hỗ trợ điều trị các viêm khớp dạng thấp, cũng như mang lại khả năng giảm đau. 

Dưới đây là các loại thảo mộc phổ biến giúp hỗ trợ giảm đau các khớp.


Nha Đam (Lô hội)


Nha đam, hay còn gọi là lô hội, là một trong những loại thảo mộc phổ biến. Được biết đến với khả năng chữa lành vết thương, nha đam thường dung để bôi vào các vết trầy nhỏ ngoài da. Với đặc tính này, người đau khớp có thể bôi trực tiếp phần ruột của nha đam lên phần bị khớp bị đau.

Nghệ


Là một gia vị phổ biến làm cà ri, nghệ là một loại thực phẩm rất tốt cho bệnh nhân dạ dày và thoái hóa khớp. Khi dùng nghệ qua đường miệng (ăn, uống thuốc) thì kết quả mang lại cao hơn. Thí nghiệm trên chuột cho thấy nghệ giúp làm giảm quá trình thoái hóa ở khớp. Một số chứng minh lâm sàn ở người cũng mang lại kết quả tích cực.


Boswellia


Boswellia là được biết loại thảo mộc có khả năng kháng viêm rất tốt. Thành phần hữu dụng chủ yếu được điều chế từ phần nhựa của cây boswellia, loại cây này là giống bản địa của Ấn Độ. Phần nhựa có mùi hương này được cho rằng ngăn chặn leukotrienes. Chất leukotrienes có khả năng gây hại đến các tế bào khớp khỏe mạnh. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chứng minh được các khả năng kể trên của Boswellia trên động vật, nhưng vẫn thiếu các thử nghiệm trên người. Boswellia có thể sử dụng như thuốc uống hoặc kem bôi ngoài da.

Vỏ cây liễu trắng


Là một trong những loại thảo mộc lâu đời nhất, phần vỏ của White Willow được sử dụng hàng ngàn năm nay để điều trị đau viêm, đặc biệt là viêm khớp gối, hông, lưng và cổ. Loại vỏ này có thể dùng bằng cách nhai, uống thuốc được bào chế thành viên hoặc hoặc trà. Cần sử dụng đúng liều lượng để mang lại kết quả tốt.


Ngải cứu


Ngải cứu (Artemisia vulgaris, Mugwort) là loại thảo mộc phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Lá ngải cứu có chứa các tinh dầu, các flavonoid, các acid amin. Đối với các bệnh nhân đau khớp gối, có thể rang lá ngải cứu với muối hột cho ấm, sau đó dùng khăn vải bọc hỗn hợp vừa rang đắp lên gối. Liệu pháp này tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cho, có thể giúp giảm đau khớp nhanh.

Móng mèo


Móng mèo là loại thảo mộc khác có chức năng giảm viêm sưng cho bệnh nhân khớp. Bộ phận sử dụng chủ yếu là vỏ cây và rễ cây, loại thảo mộc này kích thích hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, cây móng mèo rất có lợi cho hệ thống đường ruột và các triệu chứng do nhiễm virus. Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Bạch đàn, khuynh diệp Cùng với nha đam, cây khuynh diệp được sử dụng rộng rãi ở các nước phương Tây. Khuynh diệp có thể bào chế để được sử dụng dưới dạng uống hoặc bôi ngoài da. Phần lá của cây khuynh diệp được sử dụng để điều trị viêm khớp. Trong lá khuynh diệp có chứa tannins, có thể rất hữu dụng trong việc giảm sưng và những cơn đau gây ra bởi khớp. Có thể hơ nóng lá khuynh diệp và đắp vào gối để tăng tính hiệu quả.

Gừng


Gừng là một trong những gia vị và thuốc phổ biến, có tính nóng ấm, chữa chứng đau bụng, cảm lạnh rất hay. Bên cạnh đó, các thành phần giúp gừng có vị cay nồng có chức năng kháng viêm rất công dụng. Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân thoái hóa khớp cho thấy tình trạng viêm đau khớp giảm khi sử dụng một lượng nhỏ gừng hằng ngày.

Trà Xanh


Trà xanh là loại thức uống phổ biến trên thế giới, các chất chống oxi hóa trong trà xanh giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, cùng với các polyphenols giúp giảm lượng mỡ trong máu, khiên thức uống này được nhiều người sử dụng hằng ngày. Sử dụng trà xanh hằng ngày còn giúp điều trị đau viêm do thoái hóa khớp gây ra. Ngoài trà ra, trà xanh còn được bào chế dưới dạng viên tiện lợi, nên sử dụng hằng ngày.

Món ăn chữa viêm khớp

Viêm khớp làm cho người ta đau đớn khó chịu, nhất là khi thay đổi thời tiết. 


Người bị viêm khớp mạn tính thường dùng thuốc giảm đau để làm đỡ đau, nhưng nếu dùng thuốc giảm đau kéo dài sẽ rất có hại cho sức khoẻ.

Bạn có thể khắc phục nó bằng một số món ăn dưới đây.


Những người ăn càng nhiều rau xanh thì khả năng bị mắc bệnh càng ít. Nếu đã bị viêm khớp có thể sử dụng một số loại rau sau để giảm đau như sau:

- Gừng tươi 200 gr, rượu mùi 400 ml, đường đỏ 120 gr. Gừng thái nhỏ, đập dập ép lấy nước. Cho nước gừng, đường đỏ và rượu vào nồi đem đun nhỏ lửa đến khi sôi. Hàng ngày trước khi đi ngủ uống một ít cho ra mồ hôi. Có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh viêm khớp.

- Ớt 15 gr, rượu trắng 400 ml. Ớt rửa sạch, ngâm trong rượu trắng khoảng 2 tuần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 12 ml. Có tác dụng điều trị viêm khớp dạng phong thấp.

- Gừng tươi vừa đủ, rượu trắng 100 ml. Gừng rửa sạch, cạo lấy khoảng một thìa con vỏ, sấy khô. Cho vỏ gừng vào rượu trắng khuấy đều uống. Có tác dụng chữa viêm khớp dạng phong thấp rất có hiệu quả.

- Hạt bí đao 35 gr, tiết gà 30 gr. Hạt bí đao rửa sạch, tiết gà rửa sạch. Cho hạt bí đao cùng tiết gà vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu chín. Ngày uống 2 lần, chữa viêm khớp dạng phong thấp hiệu quả.

- Cải bó xôi 60 gr, nấm hương 180 gr, muối vừa đủ. Cải bó xôi rửa sạch, thái nhỏ. Nấm hương rửa sạch, bỏ chân. Cho hai thứ trên vào nồi đổ nước vừa phải đun chín. Nêm muối vừa miệng. Ngày ăn 2 lần điều trị viêm khớp dạng thấp hiệu quả.