Vật lí trị liệu sau thay khớp háng

Thay khớp háng nhân tạo là phương pháp phẫu thuật để điều trị các bệnh lý của khớp háng sau khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả.

Thông thường, thay khớp háng sẽ làm cho người bệnh giảm đau, vận động khớp háng sẽ được cải thiện giúp người bệnh trở lại với sinh hoạt hàng ngày.


Những bài vật lý trị liệu dưới đây sẽ giúp cho người bệnh thay khớp háng sớm hồi phục


Tập trước mổ

Nhân viên vật lý trị liệu sẽ tư vấn cho bệnh nhân về các nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật, đánh giá hoạt động khớp háng, vấn đề kiểm soát đau. Dựa vào những đánh giá này, nhân viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn chương trình tập trước mổ cho người bệnh, giải thích cho người bệnh hiểu về tầm quan trọng của việc tập luyện sau mổ, những thói quen sinh hoạt cần thay đổi cho phù hợp, sự cần thiết nếu phải giảm cân nặng.

Tập sau mổ

Đối với người bệnh nhân thay khớp háng, vận động càng sớm sẽ càng mang lại hiệu quả tích cực. Vì vậy, việc chăm sóc và hướng dẫn người bệnh luyện tập sau mổ rất quan trọng, góp phần làm giảm thiểu biến chứng đồng thời giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi để trở lại sinh hoạt bình thường.

Sau thay khớp háng phải chú ý thận trọng để tránh làm trật khớp. Trật khớp có thể xảy ra ở các tư thế như: gấp háng quá 900, xoay trong, khép háng vượt quá đường giữa. Nguyên nhân dễ gây trật khớp là do phẫu thuật làm thương tổn bao khớp, các dây chằng, các cơ cũng như do sự sai khác về kích thước giữa bộ phận ghép với các xương. Thông thường phải mất khoảng 6 tuần lễ thì các mô mới ổn định và phù hợp với kích thước nhỏ hơn.

Những bài tập này rất quan trọng, không chỉ giúp lưu thông tuần hoàn của chi, phòng chống tắc mạch, thuyên tắc phổi… mà còn làm tăng sức cơ và cải thiện tầm vận động của khớp. Ngày đầu tiên sau mổ thay khớp háng, bệnh nhân có thể bắt đầu các bài tập trong phòng bệnh. Ban đầu, bệnh nhân sẽ cảm thấy không dễ chịu nhưng nó giúp đẩy nhanh khả năng phục hồi và làm giảm đau sau mổ. Bài tập trong mấy ngày đầu phải hết sức linh hoạt, thay đổi tùy theo tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

- Giảm sưng, giảm đau khớp háng:

• Chườm lạnh 20 phút (2 giờ/1 lần)
• Kê cao chân

- Chương trình tập:


• Nằm ngửa đạp bàn chân lên xuống. Sau đó, đạp thẳng bàn chân ấn gót chân xuống giường.
• Nằm ngửa kéo bàn chân lên giữ lại. Sau đó, tập trung ấn đầu gối sát xuống giường.
• Nằm ngửa co chân lên xuống sao cho khớp háng và khớp gối không bị cong (nằm trên 1 đường thẳng).
• Nằm ngửa kéo chân dang ra ngoài, sau đó kéo vào (không kéo vào đến sát chân lành).
• Nằm ngửa chêm gối dưới khoeo chân, đưa thẳng chân lên.


thay khớp háng
Hướng dẫn người bệnh các cách xoay trở, ngồi dậy, chêm lót lúc nằm ngửa, nằm nghiêng, đứng dậy, tập đi...

Hướng dẫn chương trình tập ở nhà

Sau khi thay khớp háng toàn phần, người bệnh cần được bố trí và thích nghi trở lại với điều kiện sinh hoạt ở nhà hay nơi làm việc.

Cần chú ý:
• Không ngồi ghế quá thấp hoặc quá mềm (khớp háng gập > 900 ).
• Không đứng quá lâu.
• Không xoay người bất thình lình.
• Không mang nặng.
• Không nằm nghiêng về phía chân đau.
• Nên ngồi bàn cầu cao khi đi vệ sinh.
• Cần tránh: ngồi xổm, ngồi xếp bằng, bắt chéo chân, cúi nhặt đồ rơi. Không để bàn chân xoay trong khi đứng, không ngồi hoặc nằm võng, quỳ gối.
• Khi làm việc nên sử dụng những dụng cụ trợ giúp như dùng chổi cán dài, hốt rác cán dài… để tránh cúi nhiều. 

thay khớp háng

Sau phẫu thuật thay khớp háng, việc luyện tập rất quan trọng và góp phần không nhỏ vào thành công chung của phẫu thuật. Vì vậy, luyện tập đúng phương pháp sẽ giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi chức năng khớp háng, sớm trở lại sinh hoạt bình thường.

Người bệnh cần biết rằng dù chất liệu khớp nhân tạo tốt nhất cũng không bằng khớp háng bình thường. Vì vậy, trong quá trình luyện tập và sinh hoạt, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ các bài tập do kỹ thuật viên vật lý trị liệu hướng dẫn, đặc biệt tránh các tư thế có thể gây trật khớp thì kết quả phẫu thuật mới thành công thực sự.

Các cách giảm đau khớp gối hữu hiệu

Khớp gối là khớp dễ bị tổn thương nhất trong cơ thể và đau là một trong những triệu chứng hay gặp nhất. Đó là chứng gây viêm và cứng khớp.


Dưới đây là một số lời khuyên dưới đây giúp bạn giảm đau khớp gối.


đau khớp gối

1. Chườm đá


Chườm đá là biện pháp tiên phong để giảm đau khớp gối. Đá có tác dụng như một chất gây mê làm dịu cơn đau và bạn có thể sử dụng đá khối hoặc đá viên đặt trong túi nhựa để chườm. Hãy lưu ý bọc khăn bông bên ngoài túi đá chườm để tránh tiếp xúc trực tiếp với da.

2. Chọn giầy phù hợp


Bạn không nên chọn giầy cao gót, giầy làm từ vật liệu cứng và không chắc chắn.


3. Tránh va chạm mạnh


Bạn phải lưu tâm bảo vệ đầu gối và xương bánh chè khi tham gia một số hoạt động như chạy bộ và đi bộ đường dài ở khu vực đồi núi.

4. Duy trì sự cân bằng


Nếu có sự khác biệt về chiều dài của đôi chân, bạn nên sử dụng đế lót giầy để cân bằng tư thế của bạn.

5. Tránh ăn mặn


Hạn chế ăn quá nhiều muối vì muối gây tích nước và phù; làm tăng áp lực lên khớp gối và dẫn đến đau khớp gối.

6. Tăng cường cơ bắp chân


Để tăng cường cơ tứ đầu đùi giúp giữ cho khớp gối hoạt động tốt; bạn nên bắt đầu bài tập nâng chân duỗi thẳng hoặc gặp bác sĩ trị liệu để có chế độ tập luyện phù hợp.


7. Tư thế ngồi


Tư thế ngồi đúng khi làm việc sẽ tạo sự thoải mái cho khớp gối. Bạn cần xem xét kỹ chiếc ghế ngồi làm việc. Nếu ghế quá thấp, bạn phải gập khớp gối liên tục gây khó chịu; nếu ghế quá cao, bạn phải tìm chỗ đỡ chân khiến khớp gối bị mỏi.

8. Chế độ dinh dưỡng


Một số loại thực phẩm rất tốt cho khớp gối của bạn như các loại quả mọng, gừng, bơ, hạt lanh, cá giàu omega-3 và đậu nành.

9. Tránh ăn nhiều rau củ họ Cà


Nên ăn vừa phải các loại rau củ họ Cà nếu khớp gối bị đau do viêm khớp. Một số loại rau củ họ Cà như hạt tiêu, ớt đỏ, quả cà, ớt bột, cà chua và khoai tây có chứa sotanin - một độc tố rất nhạy cảm đối với bệnh nhân viêm khớp.

Ngoài ra, vitamin C rất tốt cho khớp gối. Bạn hãy bổ sung vitamin “đầy sinh lực” này để khớp gối cử động nhịp nhàng hơn.

Điểm khác biệt giữa bệnh thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp?

Có hơn 200 dạng viêm khớp khác nhau bao gồm những bệnh ít phổ biến như Kawasaki, và hội chứng Sweet. Tuy nhiên hai dạng viêm khớp gặp phổ biến nhất là thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.


Vậy đâu là sự khác biệt giữa bệnh thoái hóa khớp và bệnh viêm khớp dạng thấp?

 

Thoái hóa khớp


Bệnh thoái hóa khớp là tình trạng phá hủy sụn khớp – là một cấu trúc đàn hồi giúp bảo vệ các đầu xương làm cho chúng khỏi cạ vào nhau. Bệnh thoái hóa khớp có biểu hiện đặc trưng là sự hình thành các gai xương do hiện tượng hao mòn xương gây ra.

bệnh thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp chỉ ảnh hưởng đơn thuần đến khớp và có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp khác nhau, như bàn tay, khớp gối, khớp cột sống và khớp háng. Ngoài gây đau và cứng khớp, bệnh thoái hóa khớp còn làm hạn chế vận động, vì một khớp khi đã viêm thì không thể vận động tối đa và dễ dàng được.

Tuổi tác chính là yếu tố tăng nguy cơ dạng viêm khớp này. Có khoảng 8 trong 10 người già trên 50 tuổi ở nước Anh bị bệnh lý này. Những yếu tố khác góp phần vào bệnh lý này bao gồm tình trạng thừa cân, các stress lên khớp do sử dụng quá mức hoặc chấn thương, và gia đình có tiền sử bị bệnh thoái hóa khớp

Viêm khớp dạng thấp


Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn. Hiểu đơn giản là hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công chính các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, như mô, khớp, các cơ quan và xử lý chúng giống như một tác nhân xâm nhập từ bên ngoài vậy.

Viêm khớp dạng thấp có xu hướng ảnh hưởng đến những khớp đối xứng nhau ở cả 2 bên, mặc dù có thể không phải cùng một thời điểm.

Viêm khớp dạng thấp là một dạng viêm khớp mãn tính trong đó lớp bao hoạt dịch của khớp bị viêm. Mặc dù chỉ có độ dày của vài tế bào dà, nhưng bao hoạt dịch đóng vai trò như một cái bao để bảo vệ khớp và ngăn chặn những tác nhân có hại xâm nhập vào khớp. Các tế bào của bao hoạt dịch cũng sản xuất ra các chất giúp bôi trơn khớp. Khi mà bao hoạt dịch này bị viêm, nó sẽ trở lên dày lên và căng đầy dịch. Điều này làm cho khớp bị sưng lên và có thể gây đau, cứng khớp và thậm chí có thể mất hoàn toàn vận động khớp.

Viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến các phần khác của cơ thể ngoài khớp, chẳng hạn như da, các dây thần kinh, gân, cơ, mắt, tim, thận và phổi. Những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cũng có thể biểu hiện triệu chứng mệt mỏi cực độ.

Dạng viêm khớp này gặp nhiều ở phụ nữ hơn nam giới. Trên thực tế, 3 trong 4 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp là phụ nữ. Mặc dù có nhiều nghiên cứu, nhưng mà người ta không tìm ra một nguyên nhân cụ thể nào gây ra viêm khớp dạng thấp. Nhiều nhà khoa học tin rằng nó có một sự liên kết với yếu tố di truyền và nếu có tiền sử gia đình bị viêm khớp dạng thấp thì sẽ có nguy cơ cao hơn bị cùng bệnh lý này, và họ cũng tin rằng có một yếu tố thúc đẩy cụ thể nào đó gây ra các triệu chứng như là đau khớp, cứng khớp và hạn chế vận động. 

Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán được tình trạng viêm khớp


Có nhiều thuốc không qua kê đơn và thuốc kê đơn, cũng như các phương pháp điều trị khác có thể giúp điều trị viêm khớp, nhưng trước hết là phải xác định được viêm khớp loại nào. Xét nghiệm máu có thể giúp loại trừ viêm khớp dạng thấp, và chụp X-quang phổi có thể giúp đánh giá được mức độ tổn thương khớp. Nếu như bạn hoặc một thành viên trong gia đình của bạn bị thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Thay khớp háng ở người lớn tuổi

Người lớn tuổi thường bị loãng xương nên xương giòn và dễ gãy, dù chỉ bị chấn thương nhẹ. Một trong những loại gãy xương thường gặp nhất là gãy cổ xương đùi.


Vậy làm sao để điều trị hiệu quả gãy cổ xương đùi?


Đó là nhờ phương pháp thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân có thể cử động khớp háng mà không bị đau đớn, có thể đứng lên và đi sớm, tránh được các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Mục đích của phương pháp này là lấy bỏ phần cổ xương đùi bị gãy và thay vào đó bằng một khớp háng nhân tạo.

Cần lưu ý là sau khi mổ thay khớp háng nhân tạo, bệnh nhân cần tránh ngồi bắt chéo chân, ngồi xổm, chơi thể thao hoặc lao động nặng. Ngoài ra, tuổi thọ trung bình của một khớp háng nhân tạo kéo dài từ 10-15 năm. Vì thế, sau thời gian này, bệnh nhân cần phải thay một khớp háng nhân tạo khác. 


thay khớp háng
Khớp háng nhân tạo.


Thay khớp háng nhân tạo có an toàn không?


Hầu hết bệnh nhân bị gãy cổ xương đùi đều có thể mổ thay khớp háng nhân tạo, ngay cả đối với những trường hợp 70-80 tuổi; có những bệnh nhân trên 90 tuổi mà kết quả phẫu thuật vẫn tốt. Khi khớp háng được thay sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, làm cho bệnh nhân không đau và đi lại được, tránh tình trạng tàn phế và các tai biến do nằm lâu. 

Tuy nhiên điều lo lắng nhất khi tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân cao tuổi là vấn đề gây mê hồi sức. Do đặc điểm sức khỏe của người cao tuổi nên có rất nhiều nguy cơ xảy ra trên bàn mổ, sau mổ, do vậy nhiều người bệnh từ chối điều trị bằng phẫu thuật và đành chấp nhận tàn phế, làm gánh nặng cho gia đình. 

Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, với việc ứng dụng kỹ thuật vô cảm tiên tiến, có khả năng đáp ứng yêu cầu an toàn trong phẫu thuật cho người cao tuổi, đồng thời làm giảm đau sau phẫu thuật cho những bệnh nhân này, giảm thiểu những ảnh hưởng của thuốc tê lên bệnh nhân đã giúp cho khả năng thực hiện được các phẫu thuật cho những bệnh nhân cao tuổi, trong đó có phẫu thuật thay khớp háng.

Sau phẫu thuật thay khớp háng, bệnh nhân vận động bình thường, tuy nhiên người bệnh cần đặc biệt chú ý cẩn thận khi vận động, tránh những tai nạn làm ảnh hưởng đến khớp háng nhân tạo. Nếu thấy có những bất thường cần đến nơi đã phẫu thuật điều trị để được khám và điều trị kịp thời.

Phục hồi chấn thương đầu gối

Đầu gối rất dễ bị tổn thương bởi những tác động từ bên ngoài. Việc chăm sóc tốt ngay ban đầu các tổn thương đầu gối và hướng dẫn về phục hồi chức năng là rất cần thiết. 

Một số biện pháp dưới đây sẽ giúp bạn sơ cứu kịp thời khi bị chấn thương, sau đó nên đến bệnh viện có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình để điều trị và có biện pháp phục hồi sau chấn thương.


1. Biểu hiện tổn thương đầu gối


Tùy theo chấn thương nhẹ hay nặng, bệnh nhân thấy các mức độ triệu chứng là: Đau vừa và nhức nhối, hơi sưng đầu gối, có thể cử động được khớp gối; Đau và nhức nhối dữ dội hơn, sưng vừa, khó bước đi, không ổn định khớp, cử động trung bình thấy đau phải dừng lại; Đau dữ dội, sưng to, chỗ sưng của khớp gối có thể do tích tụ chất hoạt dịch trong bao hoạt dịch hay chất dịch ở trong khớp, biến dạng khớp gối, hoàn toàn không cử động được khớp gối. Khi đứng, các đầu gối bình thường duỗi thẳng, nếu gấp thường xuyên có thể do co cứng đầu gối, hông hoặc thậm chí cả bàn chân. Bệnh nhân đang đi bộ khi có tổn thương cấp tính, chiều dài của sải chân ngắn lại, thời gian mang trọng lượng giảm, dáng đi khập khiễng. Nếu tổn thương mạn tính thấy những biểu hiện của teo cơ, đặc biệt của nhóm cơ tứ đầu đùi.

2. Sơ cứu khi bị chấn thương đầu gối


Ngay sau khi bị chấn thương cần làm giảm sưng và đau cho bệnh nhân bằng các phương pháp: băng ép và chườm đá sớm có thể làm giảm sưng. Nếu quấn băng đàn hồi, tốt nhất là sử dụng loại băng có bề rộng 15cm, băng ép chặt, nên dặn bệnh nhân theo dõi xem nếu có sưng ở phần dưới cẳng chân thì phải nới băng (băng lại với áp lực giảm đi). Chườm đá lạnh có thể làm giảm sưng trong 48 giờ đầu sau khi bị chấn thương, nên chườm nhẹ trên vùng bị thương trong 15 phút, cách 4 giờ một lần. Sau 48 giờ nên chườm nóng trong 30 phút, 3-4 lần một ngày, có thể dùng một miếng đệm nóng, chai nước nóng, đèn nóng để chườm. Dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân rất quan trọng để bệnh nhân dễ chịu, có thể dùng một trong các loại thuốc sau: acetaminophen, các loại thuốc chống viêm không steroid để làm giảm viêm và mau phục hồi chức năng vận động.

3. Biện pháp điều trị


Tùy mức độ nặng nhẹ của tổn thương mà dùng bó bột, nẹp cố định, phẫu thuật. Nếu nghi ngờ gãy xương hoặc thấy bệnh nhân không thể đứng được cần chụp Xquang để xác định chính xác. Trường hợp có gãy xương, cần phải cố định khớp gối bằng bó bột hay dùng nẹp. Phải bó bột từ vị trí trên cổ chân cho tới tận phần trên của bắp đùi. Hoặc cố định bằng nẹp, phải nẹp từ dưới bắp chân tới khoảng giữa đùi; Nên dùng những thanh cố định có thể tháo ra được có hiệu quả tốt, có thể phòng teo cơ quá mức, tránh phải phục hồi chức năng kéo dài. Dùng nẹp đầu gối có đệm, nịt chặt và khóa kéo Velcro là một lựa chọn tốt vì việc khám lại dễ dàng, chườm đá hay nóng, vận động nhẹ nhàng và có thể vận động sớm hơn. Dù có gãy xương hay không gãy xương, mọi bệnh nhân khi đi đứng mà thấy đau đều phải mang nạng. Chú ý thời gian càng lâu thì bệnh nhân càng không thể mang trọng lượng cơ thể vì đầu gối đau, do đó hầu hết các thương tích đầu gối đều có chỉ định cố định thử và đi nạng.Điều trị bằng phẫu thuật trong các trường hợp: tổn thương ở dây chằng, rách hoàn toàn; các tổn thương sụn chêm không lành được.Vì khó tiên lượng thời gian để một dây chằng bị tổn thương sẽ trở lại bình thường về mặt giải phẫu cũng như chức năng, nên phải thường xuyên tái khám và theo dõi cho bệnh nhân.

4. Phục hồi chức năng


Bệnh nhân nên cố gắng luyện tập phục hồi chức năng vận động của đầu gối càng sớm càng tốt. Tập phục hồi chức năng là làm giảm sự mất mát không thể tránh khỏi do không hoạt động. Không những cần điều trị cho mau lành lại của cấu trúc bị tổn thương ở đầu gối, mà còn chú ý đến điều kiện của các cơ và dây chằng hỗ trợ khác, cũng như sự khỏe mạnh của toàn bộ cơ thể. Nếu không sớm vận động, sức mạnh của sợi keo, dây chằng và trương lực cơ nói chung, tất cả bị mất đi trong vòng mấy tuần, thậm chí mấy ngày nếu không hoạt động. Vì vậy bệnh nhân cần tập sớm theo các hướng dẫn sau: khi các triệu chứng đã giảm, bệnh nhân có thể tập các bài vận động nhằm làm mạnh nhóm cơ tứ đầu đùi và các cơ khoeo. Bệnh nhân ở tư thế ngồi bắt đầu đặt một chân lên một ghế đẩu thấp và đầu gối duỗi khoảng 150o, tập duỗi đầu gối dần tới 180o, lúc đầu không đeo trọng lượng, cử động 10 lần thì thêm trọng lượng vào cổ chân. Tập tăng dần cả trọng lượng và số lần tùy thuộc sức khỏe và nếu vẫn thấy dễ chịu của bệnh nhân. Nên tập cả động tác gập đầu gối lại, nhưng không nên gập quá tới 40o. Tập động tác: hai bàn chân dạng ra hơi vượt quá chiều rộng của vai, nhảy từ bàn chân nọ sang bàn chân kia tới khi thấy khó chịu thì ngừng lại. Nếu vận động như vậy mà không đau, các hoạt động của đầu gối được xem như đã bình phục.

Một số loại thảo mộc tốt cho khớp gối

Đau khớp nói chung và đau khớp gối nói riêng là một trong những chứng bệnh gây phiền toái nhất đối với nhiều người. Một số loại thảo mộc có các đặc tính kháng viêm có thể giúp hỗ trợ điều trị các viêm khớp dạng thấp, cũng như mang lại khả năng giảm đau. 

Dưới đây là các loại thảo mộc phổ biến giúp hỗ trợ giảm đau các khớp.


Nha Đam (Lô hội)


Nha đam, hay còn gọi là lô hội, là một trong những loại thảo mộc phổ biến. Được biết đến với khả năng chữa lành vết thương, nha đam thường dung để bôi vào các vết trầy nhỏ ngoài da. Với đặc tính này, người đau khớp có thể bôi trực tiếp phần ruột của nha đam lên phần bị khớp bị đau.

Nghệ


Là một gia vị phổ biến làm cà ri, nghệ là một loại thực phẩm rất tốt cho bệnh nhân dạ dày và thoái hóa khớp. Khi dùng nghệ qua đường miệng (ăn, uống thuốc) thì kết quả mang lại cao hơn. Thí nghiệm trên chuột cho thấy nghệ giúp làm giảm quá trình thoái hóa ở khớp. Một số chứng minh lâm sàn ở người cũng mang lại kết quả tích cực.


Boswellia


Boswellia là được biết loại thảo mộc có khả năng kháng viêm rất tốt. Thành phần hữu dụng chủ yếu được điều chế từ phần nhựa của cây boswellia, loại cây này là giống bản địa của Ấn Độ. Phần nhựa có mùi hương này được cho rằng ngăn chặn leukotrienes. Chất leukotrienes có khả năng gây hại đến các tế bào khớp khỏe mạnh. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chứng minh được các khả năng kể trên của Boswellia trên động vật, nhưng vẫn thiếu các thử nghiệm trên người. Boswellia có thể sử dụng như thuốc uống hoặc kem bôi ngoài da.

Vỏ cây liễu trắng


Là một trong những loại thảo mộc lâu đời nhất, phần vỏ của White Willow được sử dụng hàng ngàn năm nay để điều trị đau viêm, đặc biệt là viêm khớp gối, hông, lưng và cổ. Loại vỏ này có thể dùng bằng cách nhai, uống thuốc được bào chế thành viên hoặc hoặc trà. Cần sử dụng đúng liều lượng để mang lại kết quả tốt.


Ngải cứu


Ngải cứu (Artemisia vulgaris, Mugwort) là loại thảo mộc phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Lá ngải cứu có chứa các tinh dầu, các flavonoid, các acid amin. Đối với các bệnh nhân đau khớp gối, có thể rang lá ngải cứu với muối hột cho ấm, sau đó dùng khăn vải bọc hỗn hợp vừa rang đắp lên gối. Liệu pháp này tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cho, có thể giúp giảm đau khớp nhanh.

Móng mèo


Móng mèo là loại thảo mộc khác có chức năng giảm viêm sưng cho bệnh nhân khớp. Bộ phận sử dụng chủ yếu là vỏ cây và rễ cây, loại thảo mộc này kích thích hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, cây móng mèo rất có lợi cho hệ thống đường ruột và các triệu chứng do nhiễm virus. Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Bạch đàn, khuynh diệp Cùng với nha đam, cây khuynh diệp được sử dụng rộng rãi ở các nước phương Tây. Khuynh diệp có thể bào chế để được sử dụng dưới dạng uống hoặc bôi ngoài da. Phần lá của cây khuynh diệp được sử dụng để điều trị viêm khớp. Trong lá khuynh diệp có chứa tannins, có thể rất hữu dụng trong việc giảm sưng và những cơn đau gây ra bởi khớp. Có thể hơ nóng lá khuynh diệp và đắp vào gối để tăng tính hiệu quả.

Gừng


Gừng là một trong những gia vị và thuốc phổ biến, có tính nóng ấm, chữa chứng đau bụng, cảm lạnh rất hay. Bên cạnh đó, các thành phần giúp gừng có vị cay nồng có chức năng kháng viêm rất công dụng. Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân thoái hóa khớp cho thấy tình trạng viêm đau khớp giảm khi sử dụng một lượng nhỏ gừng hằng ngày.

Trà Xanh


Trà xanh là loại thức uống phổ biến trên thế giới, các chất chống oxi hóa trong trà xanh giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, cùng với các polyphenols giúp giảm lượng mỡ trong máu, khiên thức uống này được nhiều người sử dụng hằng ngày. Sử dụng trà xanh hằng ngày còn giúp điều trị đau viêm do thoái hóa khớp gây ra. Ngoài trà ra, trà xanh còn được bào chế dưới dạng viên tiện lợi, nên sử dụng hằng ngày.

Món ăn chữa viêm khớp

Viêm khớp làm cho người ta đau đớn khó chịu, nhất là khi thay đổi thời tiết. 


Người bị viêm khớp mạn tính thường dùng thuốc giảm đau để làm đỡ đau, nhưng nếu dùng thuốc giảm đau kéo dài sẽ rất có hại cho sức khoẻ.

Bạn có thể khắc phục nó bằng một số món ăn dưới đây.


Những người ăn càng nhiều rau xanh thì khả năng bị mắc bệnh càng ít. Nếu đã bị viêm khớp có thể sử dụng một số loại rau sau để giảm đau như sau:

- Gừng tươi 200 gr, rượu mùi 400 ml, đường đỏ 120 gr. Gừng thái nhỏ, đập dập ép lấy nước. Cho nước gừng, đường đỏ và rượu vào nồi đem đun nhỏ lửa đến khi sôi. Hàng ngày trước khi đi ngủ uống một ít cho ra mồ hôi. Có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh viêm khớp.

- Ớt 15 gr, rượu trắng 400 ml. Ớt rửa sạch, ngâm trong rượu trắng khoảng 2 tuần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 12 ml. Có tác dụng điều trị viêm khớp dạng phong thấp.

- Gừng tươi vừa đủ, rượu trắng 100 ml. Gừng rửa sạch, cạo lấy khoảng một thìa con vỏ, sấy khô. Cho vỏ gừng vào rượu trắng khuấy đều uống. Có tác dụng chữa viêm khớp dạng phong thấp rất có hiệu quả.

- Hạt bí đao 35 gr, tiết gà 30 gr. Hạt bí đao rửa sạch, tiết gà rửa sạch. Cho hạt bí đao cùng tiết gà vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu chín. Ngày uống 2 lần, chữa viêm khớp dạng phong thấp hiệu quả.

- Cải bó xôi 60 gr, nấm hương 180 gr, muối vừa đủ. Cải bó xôi rửa sạch, thái nhỏ. Nấm hương rửa sạch, bỏ chân. Cho hai thứ trên vào nồi đổ nước vừa phải đun chín. Nêm muối vừa miệng. Ngày ăn 2 lần điều trị viêm khớp dạng thấp hiệu quả.

Phòng bệnh viêm khớp với súp lơ xanh

Các nhà nghiên cứu tại Đại học East Anglia (Anh) cho biết, ăn nhiều bông cải xanh (súp lơ xanh) có thể giúp làm chậm lại và thậm chí phòng tránh bệnh viêm khớp. Họ đang tiến hành thử nghiệm trên người.


Loại cải xanh mang tên Beneforte đã được lai giống giữa cải xanh bình thường và một giống cải dại ở vùng Sicily, nhờ vậy nó chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn các loại cải xanh khác.

bệnh viêm khớp
Súp lơ xanh phòng bệnh viêm khớp

Sử dụng bông cải xanh trong 2 tuần là khoảng thời gian quá ngắn để có thể tạo ra bất cứ sự thay đổi lớn nào, song bà Davidson ở Đại học East Anglia hy vọng có thể tìm ra bằng chứng cho thấy loại cải đặc biệt này có lợi cho con người. Bà cho biết: “Mặc dù loại cải này chưa thể chữa trị và làm đảo ngược quá trình viêm khớp… song đây có thể là một cách để phòng tránh căn bệnh này”.

Thử nghiệm trên các tế bào và chuột cho thấy, hợp chất có trong bông cải xanh có thể ngăn chặn một enzym nguy hiểm hủy hoại sụn. Cơ thể chúng ta hấp thụ hợp chất glucoraphanin này và biến đổi nó thành một chất gọi là sulforaphane có vẻ như có tác dụng bảo vệ các khớp.

Viêm khớp có thể nặng hơn nếu ăn nhiều hải sản

Các loại thực phẩm giàu kẽm, bao gồm hải sản, ca cao và thịt gà, có thể gây ra tình trạng viêm khớp nghiêm trọng.


bện viêm khớp
Ăn nhiều hải sản tăng tình trạng viêm khớp

Theo các nhà nghiên cứu Hàn Quốc, những phân tử kẽm có thể phá vỡ sụn khiến các khớp xương cọ xát vào nhau, làm đau, sưng, cứng và gây ra viêm khớp

Nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tổn thương mô liên quan đến viêm khớp gây ra bởi một protein gọi là ZIP8 vận chuyển kẽm bên trong các tế bào, gây ra một chuỗi phản ứng phân tử dẫn đến sự hủy diệt mô sụn, làm giảm nồng độ kẽm, gia tăng nguy cơ viêm khớp.

Thực phẩm 'giải cứu' bệnh nhân viêm khớp

Việc sử dụng thực phẩm có thể gây ra hoặc làm giảm viêm khớp không còn là mới.


bệnh viêm khớp
Một số loại gia vị có tác dụng giảm viêm khớp hiệu quả

Hơn 200 năm trước, các bác sĩ ở Anh từng cho biết dầu gan cá có thể điều trị bệnh gút và bệnh thấp khớp. Và gần đây, một số chuyên gia y tế khẳng định việc nên hay không ăn các loại thực phẩm cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến viêm khớp.

Theo trang Dummies, một số loại thực phẩm sau hữu ích đối với những người bị viêm khớp.


Cá hồi: Một số nghiên cứu cho thấy axit béo omega- 3 có thể giúp giảm đau và viêm trong một số loại viêm khớp và các bệnh liên quan. Các axit béo omega-3 trong cá hồi giúp điều chỉnh các prostaglandin, có tác dụng chống viêm và giảm đau hữu hiệu.

Táo: Táo có chứa boron, một khoáng chất có thể làm giảm nguy cơ phát triển viêm xương khớp, cũng như hạn chế các cơn đau.

Dưa hấu: Loại trái cây này chứa một lượng lớn vitamin C và beta-carotene (dạng thực vật của vitamin A). Hai vitamin trên có tác dụng giúp kiểm soát quá trình oxy hóa và các gốc tự do, là tác nhân góp phần gây ra bệnh viêm khớp.

Ớt đỏ: Giúp giảm đau bằng cách khuyến khích khối tế bào thần kinh nhất định ngăn chặn việc dẫn truyền thông tin về chất P, hoạt động để truyền tín hiệu đau.

Gia vị: Một sự kết hợp các loại gia vị bao gồm: bột nghệ, tỏi, thì là, quế rất tốt cho người viêm khớp do chúng chứa chất chống oxy hóa mạnh giúp giảm viêm và giảm đau.

Nho: Nho cũng chứa nhiều khoáng chất boron giúp xương chắc khỏe.

Xoài: Xoài chứa chất chống oxy hóa mạnh, ngoài ra trong xoài còn có vitamin C, beta-carotene, những chất có lợi cho xương.

Các loại hạt: Hạnh nhân, đậu phộng hạt dẻ cũng là nguồn cung cấp dồi dào boron, một loại khoáng chất giúp xương chắc khỏe và giúp hạn chế các cơn đau do viêm.

Đu đủ: Được xem là liều thuốc dân gian chống tiêu chảy, sốt cùng nhiều vấn đề sức khỏe khác, đu đủ còn chứa nhiều vitamin C, nhiều chất chống oxy hóa và beta-carotene, đều giúp ích cho xương, ngăn ngừa bệnh viêm khớp.

Nước: Uống từ 6-8 ly nước mỗi ngày có thể giúp chiến đấu lại bệnh gút bằng cách đưa axit uric ra khỏi cơ thể.

Nhân viên văn phòng dễ mắc bệnh thoái hóa cột sống

Hiện chưa có thống kê chính xác để nói về tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa cột sống, tuy nhiên, đây là bệnh lý cột sống rất phổ biến, chiếm trên 60% bệnh lý chỉnh hình cột sống. 

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thoái hóa cột sống gia tăng, một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là thói quen làm việc sai tư thế của nhân viên văn phòng.


Ngồi theo thói quen


Chúng tôi đã có mặt tại Công ty Korea Express Sài Gòn; Công ty AEG, nơi có nhiều nhân viên văn phòng. Qua điều tra phát 50 phiếu với những câu hỏi do chúng tôi tự lập như: Bạn có biết tư thế làm việc sai ảnh hưởng đến cột sống như thế nào? Bạn đã ngồi đúng tư thế? Bạn tự nghĩ tư thế cho mình hay ngồi theo tiêu chuẩn nào?...

Đối tượng hỏi chủ yếu là nhân viên văn phòng, những người làm việc từ 5 - 12 năm trong môi trường văn phòng. Đa số câu trả lời đều biết là việc ngồi sai tư thế sẽ ảnh hưởng đến bệnh lý thoái hóa cột sống, tuy nhiên mọi người thường tự điều chỉnh tư thế làm việc mà mình cảm thấy thoải mái, dễ nhìn, dễ ngồi, chứ không theo một quy chuẩn nào. Tóm lại, mọi người vẫn ngồi theo thói quen là chính và sau mỗi buổi làm việc ai cũng cảm thấy đau, mỏi cổ, gáy, lưng...

PGS.TS Trần Đình Chiến, Bệnh viện 103 cho biết, thoái hóa đốt sống cổ và lưng là bệnh hay gặp nhất trong bệnh lý thoái hóa cột sống, không chỉ ở những người già mà còn ở cả những người trẻ làm việc trong văn phòng, ít vận động, phải cúi nhiều. Tư thế sai là một trong những nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ, lưng. Đặc biệt là làm việc máy tính nhiều, ít vận động là một trong những nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, gai cột sống...

Các dấu hiệu điển hình của bệnh có thể dễ nhận thấy là cổ cứng nhắc, khó xoay chuyển kèm với dấu hiệu đau. Khi bị thoái hóa các khớp, có thể bị biến dạng, sưng, gây đau, làm hạn chế vận động. Người bệnh cũng có thể bị rối loạn thần kinh thực vật ở vùng cổ, vai, tay, làm cho hẹp động mạch đốt sống, gây ra tình trạng thiếu máu miền não sau, làm cho bệnh nhân thấy ù tai, mờ mắt, chóng mặt... Thoái hoá đốt sống cổ còn có thể gây bại liệt một hoặc hai tay, gây hội chứng chèn ép tủy, cổ, rối loạn cảm giác tứ chi...


9 tiêu chuẩn của tư thế làm việc đúng


Một tư thế làm việc đúng cần tuân thủ 9 tiêu chuẩn gồm: Vị trí làm việc; bề mặt làm việc; ghế và tựa lưng; khoảng để chân; tư thế người lao động; góc nhìn và tầm nhìn; chiếu sáng; môi trường làm việc; giải lao.

Qua đó, người lao động cần làm việc bảo đảm tư thế thoải mái, cột sống có độ cong tự nhiên, không phải vươn người, vẹo trái, phải, có ghế tựa lưng, chân ở tư thế nghỉ ngơi trên sàn hoặc bục để chân, góc khủy tay khoảng 90 độ, góc thân mình và đùi trong từ 90 - 120 độ.

Nếu ghế cao quá phải kê chân, độ dốc khoảng 30 độ, ghế phải điều chỉnh độ cao từ 35 - 50cm, rộng tối thiểu 45cm, không sắc cạnh, có độ nghiêng 0 - 10 độ. Chiều cao mặt bàn làm việc nên ở 65 - 75cm và nên sử dụng giá đỡ bàn phím. Tầm nhìn thích hợp nhất 50cm, góc nhìn tốt nhất trong khoảng 10 - 30 độ dưới đường ngang mắt người lao động. Cạnh trên của màn hình phải dưới tầm mắt.

Độ sáng cần đảm bảo đủ ánh sáng, bao gồm ánh sáng chung và ánh sáng tại chỗ, tránh bị chói, lóa. Về thời gian nghỉ ngơi, sau mỗi giờ làm việc liên tục với máy tính cần có thời gian nghỉ ngơi cho mắt, khi nghỉ ngơi nên thư giãn nhẹ cho các cơ và mắt bằng cách nhìn xa, nhắm - mở...

Tìm hiểu một số loại viêm khớp thường gặp

Để chẩn đoán viêm khớp, phải dựa trên sự thăm khám kỹ lưỡng và đánh giá lâm sàng tỉ mỉ qua tổng hợp các triệu chứng.Vì thế, chẩn đoán sớm các bệnh lý viêm khớp rất quan trọng. 

Có hàng trăm bệnh lý viêm khớp nhưng thường thấy là các loại sau: thoái hoá khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu nhi, nhiễm trùng khớp do vi trùng sinh mủ, nhiễm trùng khớp do lao… 

 

Thoái hoá khớp

 

Hay còn gọi viêm khớp thoái hoá có thể ảnh hưởng bất cứ khớp. Tuy nhiên thoái hoá khớp lớn thường gặp hơn, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp gối, khớp háng và khớp cổ chân. Nguyên nhân: do lạm dụng sức chịu đựng khớp, do chấn thương, lão hoá, mập phì, tật bẩm sinh, bệnh thống phong, tiểu đường, các bệnh lý nội tiết… Đa số thoái hoá khớp không rõ nguyên nhân liên quan đến sự lão hoá. 

Thoái hoá khớp không ảnh hưởng một cách hệ thống đến cơ thể như các bệnh viêm khớp khác. Triệu chứng thay đổi tuỳ từng bệnh nhân, thường thấy nhất là đau một ổ khớp hay nhiều khớp khi hoạt động quá mức và bớt khi nghỉ ngơi hay tập nhẹ nhàng. Cứng khớp hay giới hạn cử động khớp thường xảy ra vào buổi sáng, bớt khi tập luyện cử động nhẹ nhàng vài lần trong ngày.

Viêm khớp ảnh hưởng đến vài trăm triệu người trên khắp thế giới. Hiểu rõ và sống chung với viêm khớp, nhất là các loại bệnh viêm khớp mạn tính là một thái độ tích cực góp phần gia tăng chất lượng cuộc sống của chính bệnh nhân.

Viêm khớp dạng thấp

 

Là bệnh mạn tính thường thấy ở Việt Nam, số bệnh nhân nữ nhiều gấp hai, ba lần nam giới. Viêm khớp tiến triển chậm dần theo tuổi tác nhưng gây tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Đây là bệnh tự miễn, do cơ thể tiết ra các chất tấn công bao khớp, xâm nhập và phá huỷ ổ khớp. 

Nguyên nhân viêm khớp dạng thấp chưa rõ, nhưng yếu tố di truyền được xem có vai trò quan trọng. Tuổi mắc bệnh thường là trung niên nhưng vẫn có thể xảy ra ở tuổi 20 – 30. Nếu không điều trị, bệnh có thể ảnh hưởng các cơ quan khác một cách có hệ thống. Triệu chứng thường là sưng đau, ấn đau, giới hạn cử động hay cứng khớp. 

Các khớp thường gặp là bàn – ngón tay, các lóng tay, cổ tay, cổ chân, bàn – ngón chân. Sáng ra bệnh nhân thường có cảm giác cứng, khó cử động bàn – ngón tay hay ngón chân trong nhiều giờ, càng vận động càng bớt cứng. Bệnh nhân cũng thấy tê các đầu ngón tay và ngón chân, nhất là về đêm hay vừa ngủ dậy. Triệu chứng viêm khớp thường có tính đối xứng. Bệnh nhân còn thấy chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ… Diễn biến lâu năm, các biến dạng khớp tiến triển dần do tổn thương nặng xương – sụn; xương kêu lạo xạo khi cử động; xuất hiện các nốt thấp dưới da quanh các khớp chịu lực.

Viêm khớp thiếu nhi

 

Phần lớn nguyên nhân không được biết rõ. Đây không phải là bệnh lây lan, cũng không phải do những yếu tố như thức ăn, chất độc, sinh tố, dị ứng… Cũng không chắc có yếu tố di truyền. 

Nhiều triệu chứng bệnh giống viêm khớp dạng thấp người lớn. Khi bệnh tiến triển lâu, xương sụn khớp bị tổn thương nặng có thể gây biến dạng khớp, khó cử động và ảnh hưởng lên sự tăng trưởng xương khớp. Một số cháu có triệu chứng một thời gian rồi khỏi hẳn, một số cháu sẽ không khỏi nếu không được chữa trị.

Phụ nữ béo phì có nguy cơ thoái hóa khớp gối cao hơn bình thường

Phụ nữ trên tuổi 40 bị thừa cân, béo phì có khả năng bị bệnh thoái hóa khớp gối cao gấp 6 lần so với người bình thường.

Kết quả trên được lấy từ nghiên cứu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và thoái hóa khớp gối ở nữ trên 40 tuổi, được công bố trong hội nghị khoa học về cơ xương khớp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, TP HC.


Nghiên cứu thực hiện trên 296 bệnh nhân đến khám tại khoa điều trị Đau - Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Kết quả cho thấy, chỉ số khối cơ thể (BMI) càng cao càng có nguy cơ thoái hóa khớp gối. Nguyên nhân do khớp gối là một trong những khớp chính của cơ thể, nên khi cơ thể quá nặng sẽ đặt lên khớp sức nặng quá tải, theo thời gian sẽ làm biến đổi thoái hóa ở khớp.

Các công trình nghiên cứu trên thế giới trước đó cũng chỉ ra, nếu giảm 5 kg trong 10 năm thì nguy cơ thoái hóa khớp gối sẽ giảm 50% và khi cơ thể tăng trọng thêm một đơn vị trọng lượng thì mỗi gối phải chịu thêm 2-3 lần trọng lượng đó.

Khảo sát cũng cho thấy thoái hóa khớp gối ở nữ trên 40 tuổi có liên quan chặt chẽ đến nghề nghiệp, đái tháo đường và loãng xương. Theo đó, những nghề thường xuyên mang vác nặng, hay quỳ, ngồi xổm… làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối cao gấp 3 lần so với những nghề không sử dụng khớp gối. Bên cạnh đó, người bị loãng xương hay đái tháo đường có nguy cơ thoái hóa khớp gối cao gần 2 lần so với người khỏe mạnh.

Thoái hóa khớp gối thường gặp nhất là ở nữ. Thống kê cho thấy, có đến 80% người bị thoái hóa khớp gối là nữ trên 50 tuổi. Đa số bệnh nhân đến khám khi đã bị thoái hóa cả hai khớp gối, với những biểu hiện như lạo xạo khớp khi cử động, cứng khớp vào sáng sớm, vận động tương đối khó khăn, đau khớp gối nhiều và vừa, cơn đau giảm khi nghỉ ngơi và tăng dần khi bệnh tiến triển.

Thoái hóa khớp là bệnh lý tổn thương toàn bộ khớp, trong đó tổn thương sụn là chủ yếu. Tình trạng thoái hóa xảy ra khi không có sự cân bằng giữa lực cơ học tác động lên khớp và khả năng chịu đựng của sụn khớp. Vì vậy, bệnh thường gặp ở các khớp lớn chịu sức nặng của cơ thể như khớp háng, khớp gối...

Tổng quan về phẫu thuật thay khớp gối

Mặc dù kỹ thuật thay khớp gối đã được các chuyên gia y tế nước ta thực hiện rất thành công, được giới chuyên môn đánh giá cao, song trong những năm qua, Việt Nam cũng mới chỉ thực hiện được hơn 30 trường hợp.

Về vấn đề này, bác sỹ ở Trung tâm chấn thương chỉnh hình giải thích rằng: Cấu tạo của khớp gối không đơn giản, hằng ngày phải chịu một sức nặng rất lớn của cơ thể. Nó gồm có 3 xương tiếp xúc với nhau (bánh chè, xương đùi và xương chày). Muốn thay các bộ phận này phải cắt bỏ nó. Hơn nữa, khi thay khớp gối, kỹ thuật đòi hỏi rất tỉ mỉ, chính xác, chỉ lệch một chút thôi cũng sẽ thất bại.

Phẫu thuật thay khớp gối được đặt ra trong trường hợp gối bị hư hỏng do bệnh lý không thể duy trì chức năng vận động được nữa. Đặc biệt, trong thoái hóa khớp gối (ở thể nặng, nó phá hủy toàn bộ xương làm khớp bị biến dạng) đã điều trị từ 3 đến 4 năm nhưng không kết quả. Điều này được đánh giá bằng biên độ vận động khớp gối: hạn chế cử động, co duỗi, đi lại khó khăn phải dùng hai nạng; đánh giá bằng chụp phim X quang kiểm tra khoảng cách giữa mâm chày và lồi cầu đùi bị thu hẹp dần, mất hết lớp sụn khớp... Lúc đó, bệnh nhân sẽ không còn đi lại được nữa và cơn đau kéo dài suốt ngày đêm. Ngoài ra, một số di chứng của chấn thương ở khớp gối khiến bệnh nhân bị đau kéo dài không thể đi lại được cũng có thể được chỉ định thay khớp.

Về phương pháp thay khớp gối, bác sỹ ở Trung tâm chấn thương chỉnh hình nêu lên hai phương pháp thay: một là thay toàn phần (thay lồi cầu đùi và thay mâm chày). Hiện nước ta đang áp dụng theo phương pháp này. Phương pháp thứ hai là thay từng phần. Nghĩa là hỏng đâu thay đấy. Ví dụ, mâm chày trong hỏng sẽ thay mâm chày trong hoặc mâm chày ngoài hỏng thì thay mâm chày ngoài... Phương pháp này hoàn toàn mới, chúng ta chưa thực hiện được vì giá thành rất cao, công tác chuẩn bị rất phức tạp, người ta phải tính toán, đo kích thước cực kỳ chính xác thiết kế trên máy vi tính rồi mới đặt hàng để sản xuất.

Mổ thay khớp gối bằng khớp nhân tạo là một kỹ thuật tiên tiến, giúp bệnh nhân phục hồi gần như bình thường chức năng vận động. Đây cũng là một trong những phẫu thuật lớn trong phẫu thuật tạo hình để mang lại chức năng vận động bình thường của cơ thể, đòi hỏi phải là bác sĩ chuyên khoa sâu mới có thể đảm nhiệm được.

Mỗi một khớp gối nhân tạo chỉ tồn tại trong vòng 20-25 năm. Vì vậy, chỉ nên thay khớp ở tuổi 40 trở lên. Tất nhiên, cũng có những trường hợp bệnh quá nặng, chỉ còn cách thay mới có thể bảo đảm chức năng vận động của khớp gối, có thể đi lại được. Người được mổ thay khớp gối phải là người có sức khỏe tương đối tốt, không có bệnh mạn tính nặng như: đái tháo đường, suy tim, bệnh phổi mạn tính, tăng huyết áp không ổn định, xơ gan...; và phải là người giàu nghị lực vì sau khi thay, quá trình tập luyện phục hồi chức năng một cách bài bản sẽ giúp cho khả năng bình phục nhanh hơn, hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, bệnh nhân có chỉ định thay khớp gối rất lớn, nhưng những ca mổ được thực hiện chưa nhiều do điều kiện kinh tế chưa cho phép. Chi phí tối thiểu cho mỗi ca lên đến 40 triệu đồng. Trong khi đó, hầu hết bệnh nhân có chỉ định thay khớp gối là người lao động, có thu nhập thấp.

Có nên lạm dụng thay khớp gối nhân tạo?

Ai cũng biết việc thay khớp gối giúp bệnh nhân hư khớp phục hồi vận động và đi lại sinh hoạt dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hiểu biết của nhiều người về phương pháp này còn chưa đầy đủ và chính xác. 

 Để khỏi thay khớp gối 2 lần, không nên làm phẫu thuật này quá sớm vì tuổi thọ của khớp nhân tạo chỉ được 10-15 năm. Và ca mổ não cũng có nguy cơ biến chứng.


Bác sĩ Phạm Chi Lăng, khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Pháp Việt TP HCM, cho biết, thay khớp gối chỉ được đặt ra trong trường hợp bệnh nhân có khớp gối bị tổn thương, hoặc sụn bị mòn, hoặc một bệnh lý thấp khớp phá hủy mặt khớp. Sự ăn mòn có thể trên toàn bộ hoặc một phần của khớp (thường nhất là bên trong), gây ra triệu chứng đau cả khớp gối khi đi và có thể dẫn đến cứng khớp gối. Cả hai triệu chứng này gây trở ngại cho sự đi đứng của bệnh nhân. Mục đích của phẫu thuật là lấy đi những mặt sụn bị hư và thay thế vào một khớp gối nhân tạo.

thay khớp gối

Kết quả mong muốn của việc thay khớp gối là trả lại một chức năng vận động bình thường trong sinh hoạt hằng ngày cho bệnh nhân. Điều này không có nghĩa là bệnh nhân sẽ chơi những môn thể thao đòi hỏi vận động mạnh và làm việc nặng như khi còn khỏe mạnh. Tuy nhiên, người bệnh có thể lên xuống cầu thang, chơi và hoạt động thể thao nhẹ như xe đạp, khiêu vũ… Việc phục hồi khả năng vận động sau mổ cũng phụ thuộc quá trình tập luyện phục hồi chức năng một cách bài bản của bệnh nhân.

Bác sĩ Chi Lăng cho rằng, người bệnh cần thận trọng trước khi quyết định thay khớp gối nhân tạo. Trên thực tế, không ít bệnh nhân bị biến chứng sau khi thay khớp gối, đôi khi dẫn đến kiện tụng, mà một trong các nguyên nhân là người bệnh không nắm rõ về phương pháp phẫu thuật cao cấp này. "Bất cứ cuộc phẫu thuật nào cũng có biến chứng. Không một cơ sở y tế nào dám đảm bảo 100% những ca mổ được thực hiện thành công. Phẫu thuật thay khớp gối cũng vậy, luôn luôn có những tỷ lệ rủi ro, dù là rất thấp, chẳng hạn như nhiễm trùng, hoại tử da, bong khớp gối… và dẫn đến hậu quả là bệnh nhân không đi được" - bác sĩ Lăng nói.

Không nên lạm dụng việc thay khớp gối khi mức độ đau và biến dạng chưa quá trầm trọng, vì tuổi thọ của khớp nhân tạo chỉ khoảng 10-15 năm. Để tránh tình trạng thay khớp gối lần 2 ở những người trẻ tuổi có nhiều nguy cơ hỏng khớp nhân tạo sớm do hoạt động nhiều và thời gian sống còn dài, chỉ nên thay khớp ở tuổi 40 trở lên. Tất nhiên, trong trường hợp bệnh quá nặng thì bệnh nhân buộc lòng phải thay khớp mới có để có thể đi lại được. Người được mổ thay khớp gối phải là người có sức khỏe tương đối tốt, không có bệnh mãn tính nặng như đái tháo đường, suy tim, bệnh phổi mãn tính, tăng huyết áp không ổn định, xơ gan…

Tiêm tế bào gốc trị thoái hóa khớp gối

Anh Nguyễn Mạnh H., 47 tuổi, bị bệnh thoái hóa khớp gối độ 3 vừa được ra viện sau hơn một tuần được điều trị bằng tiêm tế bào gốc tách chiết từ tủy xương tự thân.


Anh H. là một trong hơn 30 bệnh nhân bị bệnh thoái hóa khớp được điều trị bằng kỹ thuật này trong hơn nửa năm qua tại khoa chấn thương chỉnh hình 2, Viện Chấn thương chỉnh hình (Bệnh viện Việt Đức).


Thêm sự lựa chọn


Bác sĩ Dương Đình Toàn (khoa chấn thương chỉnh hình 2), người tham gia thực hiện kỹ thuật này, cho biết tuổi của hơn 30 bệnh nhân được tiêm tế bào gốc trị bệnh thoái hóa khớp gối thời gian qua là từ 40-65, bệnh nhân đều đã có biểu hiện đau khớp gối, cứng khớp trong khoảng 30 phút vào mỗi buổi sáng, hình ảnh chụp X-quang thường quy thấy có dấu hiệu gai khớp gối.

bệnh thoái hóa khớp gối-đau khớp gối
Bác sĩ tiêm tế bào gốc vào khớp gối điều trị cho bệnh nhân 

Theo bác sĩ Toàn, ngoài những biểu hiện kể trên, quy trình xác định bệnh nhân có sử dụng được liệu pháp điều trị này hay không còn thông qua chụp cộng hưởng từ, mức độ thoái hóa được chia thành bốn nhóm từ 1-4, trong đó mức độ 1 bệnh nhân chưa đau nhiều, thậm chí không đau, có thể điều trị bằng nội khoa.

Bệnh nhân bị bệnh thoái hóa khớp mức độ 4 thì khớp gối đã bị biến dạng, hẹp khe khớp, phải thay khớp gối toàn phần mới có thể can thiệp hiệu quả các triệu chứng đau và ảnh hưởng tới sinh hoạt.

Như vậy còn hai mức độ thoái hóa khớp gối là 2 và 3, giai đoạn này bệnh nhân đau khớp gối nhiều, ảnh hưởng tới sinh hoạt, cần phải có thêm biện pháp điều trị để làm chậm thời gian tiến tới kết cục phải thay khớp gối, nhưng khớp gối nhân tạo chỉ có tuổi thọ cao lắm là 15-20 năm, trong khi bệnh nhân thoái hóa khớp ngày càng trẻ, có khi ngay ở độ tuổi 40. Do tuổi thọ bình quân ngày càng cao, họ có nguy cơ phải tiến hành thêm một cuộc mổ sau 15-20 năm để thay khớp gối lần hai với nhiều nguy cơ hơn.

Vì thế hơn nửa năm trước, nhóm bác sĩ khoa chấn thương chỉnh hình 2, Bệnh viện Việt Đức đã ứng dụng quy trình tiêm tế bào gốc tự thân để điều trị đau khớp gối, đã được thực hiện khá phổ biến ở châu Âu, Mỹ, Singapore.

Theo đó, các bác sĩ sẽ lấy tủy xương của bệnh nhân, tách chiết tế bào gốc trung mô và tế bào gốc tạo máu tại Bệnh viện 108. Toàn bộ quy trình này kéo dài khoảng 2 giờ. Trong thời gian đó, bệnh nhân được nội soi làm sạch ổ khớp bị thoái hóa (bằng cách làm sạch các mảnh bong từ mỏm xương thoái hóa), đồng thời đánh giá mức độ tổn thương và tìm những vùng sụn cần can thiệp, gây rướm máu ở vị trí này nhằm thúc đẩy quá trình "liền sẹo", sau đó tiêm tế bào gốc.

Toàn bộ chi phí cho quá trình này là 30 triệu đồng, trong đó có 5,5 triệu là chi phí xử lý tế bào gốc. Công nghệ này đã mở ra thêm một cơ hội lựa chọn cho bệnh nhân, nhất là những trường hợp bị bệnh thoái hóa khớp từ khi còn trẻ tuổi. Ở nước ngoài đã có những trường hợp được can thiệp bằng kỹ thuật này có thể đi lại bình thường và chơi thể thao trong 18 năm chưa phải thay khớp.

Nhiều ứng dụng tế bào gốc


Cùng với thông báo những thành công ban đầu của kỹ thuật tiêm tế bào gốc điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Việt Đức, vừa qua Bệnh viện Bạch Mai đã thông báo thành công tiêm tế bào gốc tách chiết từ mỡ bụng điều trị thoái hóa khớp, Bệnh viện 108 triển khai kỹ thuật này trên nhóm bệnh nhân thoái hóa khớp háng...

Do nhiều lý do, trong đó có cả nguyên nhân bệnh nhân bị bệnh thoái hóa khớp thường đến bệnh viện muộn, hoặc đã điều trị nội khoa một thời gian dài không hiệu quả (thậm chí nhiều trường hợp được điều trị bằng tiêm corticoid thẳng vào khớp nhưng không đảm bảo vô khuẩn gây ổ viêm trong khớp), bác sĩ Toàn cho biết số bệnh nhân đến khám và cần can thiệp do thoái hóa khớp gối có tăng lên.

Tuy nhiên hiện mới trong giai đoạn đầu của kỹ thuật, những bệnh nhân thoái hóa khớp có kèm tiểu đường hoặc tăng huyết áp đều tạm thời dừng chưa thực hiện do lo ngại nguy cơ nhiễm trùng hoặc biến chứng.

Song việc ứng dụng thành công kỹ thuật này (và nhiều ứng dụng khác để điều trị bệnh giác mạc, nhồi máu cơ tim, ung thư máu...) đang cung cấp thêm cơ hội lựa chọn cho người mắc bệnh thoái hóa khớp, được điều trị bằng phương pháp mới với giá thành vừa phải ngay tại VN.

10 cách giảm đau khớp gối hiệu quả

10 cách giảm đau khớp gối

Khớp gối là khớp dễ bị tổn thương nhất trong cơ thể và đau khớp gối là một trong những triệu chứng hay gặp nhất. Chúng gây viêm và cứng khớp.


Một số lời khuyên dưới đây giúp bạn đối phó với đau khớp gối.


đau khớp gối


1. Chườm đá

Chườm đá là biện pháp tiên phong để giảm đau khớp gối. Đá có tác dụng như một chất gây mê làm dịu cơn đau và bạn có thể sử dụng đá khối hoặc đá viên đặt trong túi nhựa để chườm. Hãy lưu ý bọc khăn bông bên ngoài túi đá chườm để tránh tiếp xúc trực tiếp với da.

2. Tránh va chạm mạnh

Bạn phải lưu tâm bảo vệ đầu gối và xương bánh chè khi tham gia một số hoạt động như chạy bộ và đi bộ đường dài ở khu vực đồi núi.

đau khớp gối


3. Chọn giầy phù hợp

Bạn không nên chọn giầy cao gót, giầy làm từ vật liệu cứng và không chắc chắn.

4. Duy trì sự cân bằng

Nếu có sự khác biệt về chiều dài của đôi chân, bạn nên sử dụng đế lót giầy để cân bằng tư thế của bạn.

5. Tăng cường cơ bắp chân

Để tăng cường cơ tứ đầu đùi giúp giữ cho khớp gối hoạt động tốt; bạn nên bắt đầu bài tập nâng chân duỗi thẳng hoặc gặp bác sĩ trị liệu để có chế độ tập luyện phù hợp.

đau khớp gối


6. Phục hồi gân khoeo

Để phục hồi khớp gối bị tổn thương, bạn nên tăng cường sự dẻo dai của gân khoeo ở phía sau bắp đùi.

7. Chế độ dinh dưỡng

Một số loại thực phẩm rất tốt cho khớp gối của bạn như các loại quả mọng, gừng, bơ, hạt lanh, cá giàu omega-3 và đậu nành.

8. Tư thế ngồi

Tư thế ngồi đúng khi làm việc sẽ tạo sự thoải mái cho khớp gối. Bạn cần xem xét kỹ chiếc ghế ngồi làm việc. Nếu ghế quá thấp, bạn phải gập khớp gối liên tục gây khó chịu; nếu ghế quá cao, bạn phải tìm chỗ đỡ chân khiến khớp gối bị mỏi. 

9. Tránh ăn mặn

Hạn chế ăn quá nhiều muối vì muối gây tích nước và phù; làm tăng áp lực lên khớp gối và dẫn đến đau nhức.

10. Tránh ăn nhiều rau củ họ Cà

Bạn nên ăn vừa phải các loại rau củ họ Cà nếu khớp gối bị đau do viêm khớp. Một số loại rau củ họ Cà như hạt tiêu, ớt đỏ, quả cà, ớt bột, cà chua và khoai tây có chứa sotanin - một độc tố rất nhạy cảm đối với bệnh nhân viêm khớp.

Ngoài ra, vitamin C rất tốt cho khớp gối. Bạn hãy bổ sung vitamin “đầy sinh lực” này để khớp gối cử động nhịp nhàng hơn.

Một số bệnh lý về cột sống thường gặp

Có rất nhiều bệnh liên quan đến cột sống, mức độ nặng nhẹ cũng khác nhau.Khi gặp trường hợp chấn thương cột sống bạn nên đến các bệnh viện chấn thương chỉnh hình để được điều trị.

Cột sống được xem như một trụ cột chống đỡ sức nặng của trọng lượng cơ thể.Nó bao gồm nhiều đốt xương sống riêng lẻ nhờ hệ thống dây chằng và cơ kết nối chúng lại thành một trục.Dọc theo chiều dài cột sống ở phía sau có chứa tủy sống và dây thần kinh đi từ trên não xuống. Khi có một nguyên nhân nào đó làm thay đổi cấu trúc này thường gây ra bệnh về cột sống.

1. Đau lưng cơ năng

Thường gặp ở những người mang vác, lao động nặng hoặc ngồi lâu ở tư thế không thích hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến cột sống, dây chằng và cơ cạnh cột sống làm cho những cơ này phản ứng bằng cách co rút lại gây đau lưng.

2. Chấn thương cột sống

Những trường hợp té ngã đặc biệt té từ trên cao, hay những chấn thương trực tiếp vào cột sống gây ra biến chứng gãy cột sống, xẹp lún đốt sống, tổn thương dây chằng hay trượt đốt sống đều gây ra chứng đau lưng.

Những ưu điểm nổi bật của nội soi khớp gối

Càng ngày phẫu thuật nội soi khớp nói chung và khớp gối nói riêng càng có nhiều chỉ định. Các trường hợp đau khớp gối, viêm khớp hoặc các bệnh lý về khớp sẽ được phát hiện và điều trị hiệu quả hơn.

Nội soi khớp gối là dùng một nguồn sáng lạnh đưa vào trong gối, thông qua một máy quay nhỏ toàn bộ hình ảnh trong khớp gối sẽ được trình chiếu trên một màn hình với một độ phóng đại nào đó. Phẫu thuật viên nhờ đó nhìn thấy rõ mọi cấu trúc trong khớp gối.

Nội soi khớp gối sẽ sử dụng hai đường rạch cơ bản, một lỗ dùng cho camera, một lỗ khác dùng để cho dụng cụ vào thực hiện các thao tác phẫu thuật.Nước muối sinh lý được dùng để bơm phồng khớp gối.

Một hoặc nhiều đường mổ nhỏ khác sẽ được tạo ra nhằm đưa các dụng cụ vào trong khớp gối để thực hiện các thủ thuật. Thuận lợi của loại phẫu thuật này là ít gây đau hơn do đường mổ nhỏ, thời gian hồi phục sớm hơn, và trong một số trường hợp chính xác hơn so với mổ hở. Đối với khớp gối, nội soi có thể dùng trong các trường hợp sau:

Dùng để chẩn đoán khi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh học không cho ra quyết định chính xác.Nội soi cho phép phẫu thuật viên nhìn thấy và “sờ” được các cấu trúc bên trong khớp gối, do đó cho chẩn đoán chính xác.Nội soi dùng để kiểm chứng mức độ tin cậy của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác.

Nguy cơ thoái hóa khớp ở người chơi thể thao

Ai cũng biết chơi thể thao rất tốt cho sức khỏe cũng như phòng tránh tình trạng lão hóa của cơ thể.Tuy nhiên đối với người chơi thể thao quá sức, các cầu thủ hay vận động viên lại có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao hơn những người bình thường.Có điều gì khác thường ở đây?Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Hiện tượng thoái hóa khớp

Khớp động là khớp được cấu tạo với hai đầu xương bao bọc bởi phần sụn khớp mà trong thành phần bao gồm tế bào sụn khớp, glucosamin, collagen type 2.Tế bào sụn khớp không được sản sinh thêm trong suốt cuộc sống của con người. Kết quả là thành phần sụn khớp bị mòn theo thời gian, không được tái tạo nếu tế bào sụn khớp bị chết đi, dẫn đến hiện tượng thoái hóa khớp.

Gân có thành phần cơ bản là collagen dày đặc, giúp chuyển lực từ cơ vào xương để giúp cử động khớp.Khi chúng ta lớn tuổi, các gân và đặc biệt là vùng gân bám vào xương dễ bị thoái hóa và đứt khi hoạt động quá mức. Như vậy nguyên nhân của thoái hóa khớp và gân là tình trạng sử dụng quá mức, tình trạng chấn thương lặp đi lặp lại nhiều lần do đứt dây chằng hay do đặc trưng của môn thể thao đang chơi. Một số nghiên cứu cho thấy yếu tố gen cũng đóng góp vào nguyên nhân gây thoái hóa khớp sớm.

Chế độ tập luyện đối với bệnh nhân sau mổ thay khớp háng

Sau phẫu thuật thay khớp háng, người bệnh cần nắm được những thông tin cần thiết, đặc biệt phải thực hiện các bài tập nhằm tăng cường sức khỏe cho cơ vùng đùi và quanh khớp háng, tăng độ linh hoạt cho khớp sau phẫu thuật thì hiệu quả điều trị mang lại mới tốt nhất.

Trong quá trình tập luyện, người bệnh có thể bước đi bình thường với khớp háng mới, tuy nhiên mới đầu sẽ đau và có cảm giác cứng khớp. Khi đó bác sĩ phẫu thuật sẽ khuyên bệnh nhân nên dùng nạng hỗ trợ khi đi lại và tỳ chân mức độ hợp lý, cùng với qui trình tập luyện được bác sĩ phục hồi chức năng đưa ra, người bệnh sẽ thích nghi dần và đau sẽ giảm dần, đến lúc sẽ hết đau.

Mục đích tập phục hồi chức năng là làm khỏe cơ và tăng dần biên độ vận động của khớp háng. Quá trình tập luyện của người bệnh phải được bác sĩ phẫu thuật phối hợp bác sĩ phục hồi chức năng hoặc điều dưỡng viên kiểm tra và hướng dẫn.

Nguyên nhân gây đau khớp gối

Đối vối bất cứ bệnh nào cũng vậy, nếu tìm hiểu rõ nguyên nhân thì sẽ chủ động hơn trong việc phòng bệnh, tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra.Dưới đây là một số nguyên nhân gây đau khớp gối phổ biến.

1. Tổn thương dây chằng và gân khớp gối

Bất kì tổn thương nào tác động lên khớp gối cũng có thể gây đau, không thể làm việc được và có khả năng bất động vĩnh viễn. Tổn thương khớp gối xảy ra ở trong tất cả các môn thể thao hoặc các động tác gây xoắn vặn hoặc thay đổi tư thế đột ngột như chơi vợt bong, tennis, đá bóng, bóng bầu dục, bóng rổ, lướt sóng hoặc trượt tuyết.

2. Viêm gân bánh chè

Viêm gân quanh khớp gối thường liên quan đến xương bánh chè và gân bánh chè.Gân bánh chè nối bánh chè với xương chày.Viêm gân bánh chè xảy ra khi gân và các cơ nhỏ xung quanh nó bị viêm và tấy lên.

Cẩn trọng với bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn là có tổn thương viêm một hay nhiều khớp do vi khuẩn gây ra. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị tích cực là biện pháp tốt nhất để bảo vệ khớp.

1. Dấu hiệu phát hiện viêm khớp nhiễm khuẩn

Hầu hết bệnh nhân bị viêm khớp nhiễm khuẩn chỉ xảy ra ở một khớp.Tuy nhiên, cũng có số ít trường hợp bệnh xảy ra ở nhiều khớp. Triệu chứng của bệnh cũng rất thay đổi, tùy thuộc vị trí khớp bị viêm, loại vi khuẩn gây bệnh và các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của bệnh nhân. Song, một ca viêm khớp nhiễm khuẩn điển hình thường có các dấu hiệu sau: sốt, lạnh run, khớp sưng, nóng, đỏ, đau và cứng, khó cử động.

Hay gặp viêm ở các khớp lớn như khớp gối, khớp mắt cá chân, khớp háng và khớp khuỷu tay. Đối với những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây viêm khớp, có thể bị viêm nhiễm ở các khớp không điển hình như khớp ức đòn, khớp ngón tay chân, khớp hàm... Các vi khuẩn bất thường, như Brucella spp có thể gây nhiễm khuẩn ở các khớp ít gặp, chẳng hạn khớp cùng - chậu. Xét nghiệm dịch khớp có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh.

Nguyên tắc điều trị khớp gối viêm đau

Tại sao vấn đề chăm sóc lại được quan tâm? Đó là vì khớp gối rất hay vận động. Mặc dù rất đau và rất giữ gìn nhưng nhiều khi người bệnh vô tình vận động nó vì nó quá cần thiết để thực hiện những động tác từ đơn giản nhất. Song có một điều hết sức quan trọng trong điều trị là nếu chỉ dựa vào thuốc mà không chăm sóc nó xứng đáng thì nó khó lòng mà hồi phục hoàn toàn.Dưới đây là 3 nguyên tắc không bao giờ được quên với cả bác sĩ và người bệnh trong điều trị viêm khớp gối.

Nguyên tắc 1

Căn dặn bệnh nhân đầy đủ. Nếu bạn chỉ kê đơn thuốc rồi vội vàng “xong” để sang người tiếp theo thì kể như bạn cầm chắc một cái hẹn với người bệnh trong một vài ngày tới. Bạn cần bình tĩnh khám và ước lượng mức độ bệnh để ra chỉ định thuốc đầy đủ. Song hành với đó là căn dặn bệnh nhân về chế độ hạn chế vận động thật kỹ để đạt được mục tiêu cuối cùng. Ở đây, sự căn dặn chăm sóc quan trọng như chính việc căn dặn dùng thuốc vậy.

Luyện tập và điều trị khi bị chấn thương đầu gối

Mỗi năm tại các bệnh viện chấn thương chỉnh hình tiếp nhận không ít các bệnh nhân bị chấn thương đầu gối do nhiều nguyên nhân khác nhau.  Đầu gối là một trong những bộ phận cơ thể mà người tập luyện thể dục thể thao cần phải bảo vệ kỹ càng nhất. Vì vậy cần có chế độ tập luyện và điều trị kỹ càng nếu có chấn thương xảy ra.

Trị bệnh đau lưng ở dân văn phòng

Đau lưng hoặc dau cot song lung đều là những triệu chứng thường gặp của dân văn phòng. Bệnh đau lưng tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng đến công việc cũng như sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.Cùng tìm hiểu về cách trị bệnh đau lưng ở dân văn phòng trong bài viết dưới đây.

Nguy cơ mắc bệnh ung thư của bệnh nhân viêm khớp

Những người bị bệnh viêm khớp có nguy cơ mắc phải 8 loại bệnh ung thư dưới đây. Cùng tìm hiểu để phòng tránh các loại ung thư này nhé.

1. Ung thư phổi

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp cao. Dù tỉ lệ bị ung thư phổi thấp hơn những người hút thuốc nhưng những người bị viêm khớp mà không hút thuốc cũng có nguy cơ bị ung thư phổi do viêm khớp dạng thấp có thể gây viêm phổi.

Tìm hiểu về viêm khớp vai

Viêm khớp vai là một căn bệnh phổ biến nhưng không phải ai cũng biết rõ về triệu chứng cũng như cách chữa trị bệnh. Điều này rất quan trọng để giúp quá trình điều trị được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Viêm khớp vai là tình trạng đau quanh khớp ở vùng vai, nguyên nhân là do tổn thương các phần mềm quanh khớp gồm gân, cơ dây chằng, viêm bao khớp, sụn khớp và màng dịch họa. Triệu chứng của viêm khớp vai là đau âm ỉ xung quanh các khớp, lúc đầu là những cơn đau nhẹ xung quanh vai. Khi bệnh phát triển có thể gây ra chứng viêm và co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động của khớp vai.
Nguyên nhân gây ra bệnh
Đau khớp vai, viêm khớp vai hay rách nhóm gân cơ xung quanh vai là do vận động quá mức trong thể thao, thường gặp ở các môn: tennis, cầu lông, bóng chuyền, cử tạ…Với các nguyên nhân như: Chơi quá sức, khởi động không kỹ, thể lực cơ bắp không đủ, hoặc yếu trong người khi chơi. Kỹ thuật không đúng ở những động tác giơ tay quá đầu hay xoay vai như: cú xẹc, smash hay rờ-ve trong tennis, cú smash, đánh phong trong cầu lông; , giao bóng hay đập bóng trong bóng chuyền, cử nâng hay giật tạ…
Chẩn đoán và chữa trị
Khi bị chấn thương đau vai, chúng tôi khuyên bạn nên làm những việc sau:
Ngừng chơi cho đến khi vai trở lại bình thường
Chườm đá vùng vai đau 2-3 lần trong ngày, mỗi lần 15 phút. Tắm nước nóng toàn thân.
Phải treo tay lên nếu đau nhiều.
Tập các bài tập kéo giãn các nhóm cơ vùng khuỷu.
Nghỉ chơi ít nhất 3 -7 ngày. Trong lúc nghỉ, vẫn vận động nhẹ nhàng các động tác khớp vai mà không gây đau.
Không nên nằm ngủ đè lên vai đau.
Uống thuốc kháng viêm giảm đau.
Nếu bạn đã áp dụng các biện pháp trên nhưng sau một tuần bệnh không thấy thuyên giảm, chúng tôi khuyên bạn nên đến gặp bác sỹ chuyên khoa xương khớp hoặc chấn thương thể thao để chuẩn đoán và có kế hoạch chữa trị bệnh kịp thời, hồi phục lại chức năng vận động của khớp vai.